SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH
PHÒNG KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CLGD
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ LÀM THI
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017
(Dùng cho Ban Coi thi, Trưởng Điểm thi)
BẮC NINH, NĂM 2017
|
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ LÀM THI KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017
(Dùng cho Ban Coi thi, Trưởng Điểm thi)
Căn cứ Thông tư số 04/TT-BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia;
Căn cứ Công văn số 417/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10/02/2017 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế thi trong tổ chức thi THPT quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2017.
Từ thực tế tổ chức các kỳ thi, Phòng Khảo thí và Kiểm định hướng dẫn các bước cơ bản trong việc tổ chức coi thi. Đây chỉ là những nội dung cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ coi thi, vì vậy Lãnh đạo Ban Coi thi, các Trưởng điểm thi vẫn phải bám sát vào các căn cứ trên để thực thi nhiệm vụ.
I. NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN ĐIỂM THI
1. Trưởng Điểm thi
Trưởng Điểm thi cùng với các Phó trưởng Điểm thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định để điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Điểm thi được giao phụ trách. Trong đó Trưởng Điểm thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng các công việc cụ thể như sau:
1.1. Lập toàn bộ kế hoạch tổ chức thi trên bảng tại phòng họp Hội đồng gồm các ND:
+ Lịch thi, thời gian biểu mỗi buổi thi
+ Phân công CBCT và CBGS (để trống, đến buổi thi nào phân công buổi đó).
+ Hiệu lệnh trống.
+ Phân công lãnh đạo thu bài, thu hồ sơ thi.
+ Sơ đồ phòng thi (theo buổi thi).
1.2. Lập phương án sử dụng CBCT, CBGS trong mỗi buổi thi đúng quy chế và sắp xếp cán bộ trực điện thoại.
1.3. Tổ chức chia giấy thi, giấy nháp, phiếu trả lời trắc nghiệm theo buổi thi, phòng thi của cả kỳ thi, nếu thiếu báo về Sở GDĐT để bổ sung kịp thời. Trưởng Điểm thi chịu trách nhiệm quản lý giấy thi, giấy nháp, phiếu trả lời trắc nghiệm.
1.4. Trước mỗi buổi thi:
- Trưởng Điểm thi đảm bảo các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Điểm thi và phải được lưu giữ tại phòng trực của Điểm thi. Khi cần thông tin khẩn cấp, cán bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Trưởng Điểm thi để xử lý.
- Trưởng Điểm thi quy định cách đánh số báo danh trong phòng thi; tổ chức cho cán bộ coi thi, CBGS phòng thi bắt thăm coi thi, giám sát phòng thi; đảm bảo trong mỗi phòng thi có 01 CBCT là cán bộ, giảng viên của trường ĐH, CĐ và 01 CBCT là giáo viên của trường phổ thông.
- Chuẩn bị túi clear (01 túi/phòng) ghi rõ phòng thi số … và trong túi gồm: Danh sách thí sinh trong phòng thi; Danh sách ảnh của thí sinh trong phòng thi; 01 chiếc kéo; băng dính niêm phong; 02 bút; phấn trắng; giấy thi; giấy nháp; phiếu trả lời trắc nghiệm; các loại biên bản trong phòng thi. Chuẩn bị sẵn hộp giấy cứng để đựng bài thi trắc nghiệm với kích thước phù hợp với từng buổi thi.
1.5. Trưởng Điểm thi có trách nhiệm bảo quản đề thi, bài thi đến buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
1.6. Thống nhất với bộ phận phục vụ chức năng nhiệm vụ và vị trí, khu vực bộ phận phục vụ được phép có mặt. Toàn bộ nước uống cho CBCT, giám sát và thí sinh (nếu có), phải được chuẩn bị trước, trong giờ thi bộ phận phục vụ không được phép lên khu vực thi.
1.7. Căn cứ vào số lượng phòng thi của Điểm thi, Trưởng Điểm thi in các mẫu biên bản, phụ lục… phục vụ cho kỳ thi.
2. Phó Trưởng Điểm thi, Thư kí Điểm thi
Phó trưởng Điểm thi, Thư kí Điểm thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng Điểm thi.
Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo trường đặt làm Điểm thi (phối hợp với Phó Trưởng Điểm là Lãnh đạo các trường có học sinh tham dự tại Điểm thi) có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất của Điểm thi theo quy chế. Liên hệ với công an, Cảnh sát PCCC, điện lực, y tế đảm bảo điện, nước, an ninh, y tế, phòng chống cháy nổ tại Điểm thi trong suốt kỳ thi.
Thư ký Điểm thi có nhiệm vụ tổng hợp số thí sinh vắng thi sau khi tính giờ làm bài thi 30 phút.
3. Cán bộ coi thi (Trích Khoản 1_Điều 22_Quy chế thi)
3.1. Phải có mặt đúng giờ tại Điểm thi để làm nhiệm vụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết bị thu phát thông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không được sử dụng các loại đồ uống có cồn;
3.2. Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều 14 Quy chế thi;
3.3. Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;
3.4. Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong, yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận bì đề thi còn nguyên nhãn niêm phong; mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý; phát đề thi cho từng thí sinh;
3.5. Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đối chiếu ảnh trong Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh với thí sinh để nhận diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy nháp của thí sinh; CBCT thứ hai bao quát chung. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi; CBCT không được đứng gần thí sinh, giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định.
Việc CBCT ký và ghi họ tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo quy trình quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều này;
3.6. CBCT phải bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút (đối với bài thi độc lập và đối với mỗi môn thành phần trong bài thi tổ hợp), CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong cho người được Trưởng Điểm thi phân công;
3.7. Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2 phần 3 thời gian làm bài (đối với bài thi tự luận) sau khi thí sinh đã nộp bài làm, đề thi và giấy nháp. Nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho CBGS phòng thi để giải quyết;
3.8. Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi;
3.9. Trước khi hết giờ làm bài 15 phút (đối với bài thi độc lập và đối với mỗi môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp), CBCT thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
3.10. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, CBCT thứ nhất phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kể cả bài thi của thí sinh đã bị lập biên bản; CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào các Phiếu thu bài thi. Thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
3.11. Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi, cùng CBCT thứ hai đến bàn giao bài thi cho thư ký của Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm theo, Phiếu thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có);
3.12. Sau khi bàn giao xong, túi đựng bài thi, phiếu thu bài của từng phòng thi được thư ký của Điểm thi cùng hai CBCT niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán, hai CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi. Thư ký của Điểm thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao;
3.13. Khi coi thi các bài thi trắc nghiệm, ngoài trách nhiệm được quy định tại các điểm trong khoản này, CBCT phải thực hiện các công việc sau:
- Nhận Phiếu TLTN, ký tên vào Phiếu TLTN;
- Phát Phiếu TLTN và hướng dẫn thí sinh điền đủ thông tin vào các mục trên Phiếu TLTN;
- Phát đề thi cho thí sinh; mỗi thí sinh trong cùng phòng thi có một mã đề thi riêng; các môn thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN, KHXH có cùng một mã đề thi. Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh kiểm tra mã đề thi đảm bảo chính xác, để đề thi dưới Phiếu TLTN và không được xem nội dung đề thi. Khi thí sinh cuối cùng đã nhận được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề thi lên và ghi, tô mã đề thi vào Phiếu TLTN, ghi mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;
- Đối với bài thi tổ hợp, thí sinh làm bài thi trên cùng một Phiếu TLTN. Đề thi các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp được phát lần lượt theo từng môn thi thành phần để thí sinh làm bài trong thời gian quy định; ngay khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần nào thì thu đề thi và giấy nháp của thí sinh thi môn thi đó, đồng thời phát đề thi của môn thi thành phần kế tiếp theo đúng lịch thi đã quy định. Không thu lại đề thi, giấy nháp của thí sinh thi môn thi thành phần cuối cùng của bài thi tổ hợp và của thí sinh thi các bài thi khác của kỳ thi;
- Không thu Phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài. Khi thu Phiếu TLTN phải kiểm tra việc ghi và tô mã đề thi vào Phiếu TLTN của thí sinh (mã đề thi đã ghi, tô trên Phiếu TLTN và ghi trên Phiếu thu bài thi phải giống với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh);
- Bàn giao cho lãnh đạoĐiểm thi (hoặc cán bộ được lãnh đạo Điểm thi ủy quyền)túi bài thi chứa toàn bộ Phiếu TLTN đã được sắp xếp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn và một bản Phiếu thu bài thi đã điền mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh dự thi. Một bản Phiếu thu bài thi còn lại để bên ngoài túi bài thi được bàn giao cho lãnh đạo Điểm thi.
4. CBGS (Trích Khoản 2_Điều 22_Quy chế thi)
4.1. Trưởng Điểm thi bố trí CBGS phòng thi; đảm bảo mỗi CBGS không quá 7 phòng thi. Riêng các phòng thi cho thí sinh dự thi 1 môn hoặc 2 môn thành phần của bài thi tổ hợp thì mỗi CBGS không quá 3 phòng thi.
4.2. CBGS có trách nhiệm:
- Giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công; giám sát thí sinh được CBCT cho phép ra ngoài phòng thi;
- Kịp thời nhắc nhở CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế và lập biên bản nếu các đối tượng trên vi phạm quy chế thi;
- Kiến nghị Trưởng Điểm thi đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ hoặc thay đổi CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế nếu có vi phạm;
- Yêu cầu CBCT lập biên bản thí sinh vi phạm quy chế thi (nếu có);
- Phối hợp với các đoàn thanh tra thi trong việc thanh tra, xử lý vi phạm.
5. Trật tự viên (bảo vệ), công an (Trích Khoản 3_Điều 22_Quy chế thi)
5.1. Người được phân công bảo vệ khu vực nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại khu vực đó, không được sang các khu vực khác;
5.2. Không để bất kỳ người nào không có trách nhiệm vào khu vực mình phụ trách. Không bỏ vị trí, không làm việc riêng trong khi làm nhiệm vụ. Không được vào phòng thi; không được trao đổi với thí sinh;
5.3. Báo cáo Trưởng Điểm thi về các tình huống xảy ra trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
5.6. Công an được cử đến hỗ trợ Hội đồng thi còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi.
6. Nhân viên y tế (Trích Khoản 4_Điều 22_Quy chế thi)
6.1. Có mặt thường xuyên trong suốt thời gian thi tại địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
6.2. Khi Trưởng Điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết (có CBGS và công an đi cùng);
6.3. Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành vi vi phạm quy chế thi.
7. Nhân viên phục vụ
Cán bộ phục vụ thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Lãnh đạo Điểm thi. Chỉ thực hiện các chức năng nhiệm vụ và vị trí, khu vực bộ phận phục vụ được phép có mặt mà Lãnh đạo Điểm thi đã quy định. Toàn bộ nước uống cho CBCT, giám sát và thí sinh (nếu có) phải được chuẩn bị trước, trong giờ thi bộ phận phục vụ không được phép lên khu vực thi.
8. Trách nhiệm của thí sinh (Trích Điều 14_Quy chế thi)
8.1. Đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
8.2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:
a) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (gọi chung là Giấy chứng minh nhân dân)và nhận Thẻ dự thi;
b) Nếu thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo cáo ngay cho cán bộ của Điểm thi để xử lý kịp thời;
c) Trường hợp bị mất Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.
8.3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của cán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.
8.4. Khi vào phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;
b) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ (theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT); Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí (do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành, không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì); các loại máy ghi âm và ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin mà không truyền được thông tin và không nhận được tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác;
c) Không được mang vào phòng thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, đồ uống có cồn, giấy than, bút xoá, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi.
8.5. Trong phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;
b) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báo danh vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp;
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 10 phút sau khi phát đề;
d) Không được trao đổi, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo CBCT. Khi được phép nói, thí sinh đứng trình bày công khai với CBCT ý kiến của mình;
đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì trừ vẽ đường tròn bằng compa và tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực màu đỏ);
e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay;
g) Bảo quản bài thi nguyên vẹn, không để người khác lợi dụng. Nếu phát hiện có người khác xâm hại đến bài thi của mình phải báo cáo ngay cho CBCT để xử lý;
h) Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi. Thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm);
i) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;
k) Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của CBGS; trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do Trưởng Điểm thi quyết định.
8.6. Khi dự thi các môn trắc nghiệm, ngoài các quy định tại khoản 5 Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới đây:
a) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT. Chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin vào các mục trống ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ phần số (kể cả các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;
c) Khi nhận đề thi cần lưu ý: Các môn thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã đề thi, nếu không cùng mã đề thi, thí sinh phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 10 phút sau khi thí sinh nhận đề thi. Phải để đề thi dưới tờ Phiếu TLTN; không được xem nội dung đề thi khi CBCT chưa cho phép;
d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo có đủ số lượng câu hỏi như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi;
đ) Không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm bài. Khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT và ký tên vào hai Phiếu thu bài thi;
e) Chỉ được rời phòng thi sau khi CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về.
8.7. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.
II. CÁC CÔNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ CỦA ĐIỂM THI
1. Phòng làm việc của Lãnh đạo điểm thi
+ Có đủ các phòng làm việc đảm bảo cơ sở vật chất cho các Lãnh đạo Điểm thi.
+ Đặc biệt phòng của Trưởng Điểm thi phải an toàn chắc chắn, có từ 1-2 tủ sắt chắc chắn, có khóa đảm bảo dùng để chứa đề thi và bài thi (đảm bảo tối thiểu 6 ngăn tủ).
2. Phòng trực của công an
+ Có đầy đủ các cơ sở vật chất để tạo điều kiện thuận lợi cho các đồng chí công an trực 24/24h.
3. Phòng làm việc của Hội đồng Điểm thi
+ Có đầy đủ bàn, ghế để tiến hành họp toàn thể Điểm thi.
+ Có 01 bảng để ghi đầy đủ các thông tin về kỳ thi (Nội dung I, phần 1, mục 1.1)
+ Có 01 thùng để đựng điện thoại của CBCT, CBGS để lại trước mỗi buổi thi.
4. Bảng tin
Ghi rõ những nội dung cần thiết cho kỳ thi gồm:
+ Lịch thi, thời gian biểu của mỗi buổi thi
+ Thời gian học sinh có mặt trong buổi khai mạc
+ Trách nhiệm của thí sinh.
+ Quy định những loại máy tính được mang vào phòng thi.
+ Sơ đồ phòng thi.
+ Hiệu lệnh trống. Thống nhất hiệu lệnh trống trong toàn tỉnh.
Trống báo tập trung - 1 hồi dài;
Trống báo gọi thí sinh vào phòng thi - 9 tiếng;
Trống báo CBCT thứ nhất về nhận đề thi - 6 tiếng;
Trống báo phát đề - 3 tiếng;
Trống báo tính giờ làm bài - 1 tiếng;
Trống báo hết giờ làm bài môn thành phần - 3 tiếng;
Trống báo phát đề môn thành phần tiếp theo - 1 tiếng;
Trống báo tính giờ làm bài môn thành phần - 1 tiếng;
Trống báo còn 15 phút hết giờ - 1 tiếng;
Trống báo hết giờ làm bài - 1 hồi 3 tiếng.
Lưu ý: Các môn thành phần không đánh trống báo còn 15 phút hết giờ làm bài từng môn mà chỉ đánh trống báo còn 15 phút hết giờ cho môn thành phần cuối cùng.
5. Phòng thi
+ Bên ngoài cửa mỗi phòng thi có:
(1) Số thứ tự phòng thi: Phòng thi số…
(2) Danh sách thí sinh trong phòng thi (có dấu). Sau khi kết thúc mỗi buổi thi Trưởng Điểm thi cho dán danh sách thí sinh trong phòng thi của môn (bài) thi tiếp theo.
(3) Quy định về trách nhiệm của thí sinhvà các loại máy tính được mang vào.
+ Bàn ghế cho thí sinh (24 bàn/phòng) đảm bảo khoảng cách giữa các bàn sao cho các thí sinh ngồi cách nhau đúng quy chế.
+ Kiểm tra quanh phòng thi, trên tường, trên bàn ghế và ngăn bàn.
+ Kiểm tra hệ thống điện chiếu sáng, quạt mát, vệ sinh phòng, nước uống (nếu có)...
+ Kiểm tra bàn ghế cho CBCT; bàn kê bên ngoài hành lang cho thí sinh để sách vở, vật dụng cá nhân… trước khi vào phòng thi.
6. Điện thoại trực thi
Bố trí tại mỗi Điểm thi 01 điện thoại cố định dùng để liên hệ với Hội đồng thi (Trưởng điểm kiểm tra số điện thoại trực thi có đúng với số đã đăng ký không, nếu không đúng phải báo cáo lại số điện thoại trực thi với Sở GDĐT qua phòng KTKĐ); ở những Điểm thi không thể bố trí được điện thoại cố định thì bố trí 01 điện thoại kéo dài hoặc điện thoại di động đặt cố định tại phòng trực của Điểm thi. Mọi cuộc liên lạc trong thời gian thi đều phải bật loa ngoài và nghe công khai. Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí máy tính tại phòng trực của Điểm thi và đảm bảo máy tính chỉ được nối mạng khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi.
7. Phù hiệu điểm thi, băng rôn, khẩu hiệu
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất cho buổi khai mạc Điểm thi.
- Phù hiệu Điểm thi. Thống nhất phù hiệu trong toàn tỉnh như sau:
Phù hiệu Trưởng Điểm TRƯỞNG ĐIỂM THI
Phù hiệu phó Trưởng Điểm PHÓ TRƯỞNG ĐIỂM THI
Phù hiệu Thư ký THƯ KÝ
Phù hiệu CBGS CÁN BỘ GIÁM SÁT
Phù hiệu cán bộ coi thi CÁN BỘ COI THI
Phù hiệu bảo vệ BẢO VỆ
Phù hiệu nhân viên y tế NHÂN VIÊN Y TẾ
Phù hiệu nhân viên phục vụ NHÂN VIÊN PHỤC VỤ
- Mẫu phù hiệu trưởng điểm thi (các mẫu khác thay tên tương ứng như quy định trên).
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017
HỘI ĐỒNG THI SỞ GDĐT BẮC NINH
TRƯỞNG ĐIỂM THI
ĐIỂM THI THPT (TT GDTX)………………
Họ và tên: ………….……………………..
|
- Bố trí các băng rôn, khẩu hiệu động viên thí sinh, chào đón các cán bộ đến làm thi.
+ Băng rôn thứ nhất (treo ở cổng trường)
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY GIÁO, CÔ GIÁO VỀ LÀM THI
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017 TẠI ĐIỂM THI …….………
+ Băng rôn thứ hai (treo ở sân khấu nơi khai mạc kỳ thi)
CHÚC CÁC THÍ SINH BÌNH TĨNH, TỰ TIN THI ĐẠT KẾT QUẢ CAO
8. Chuẩn bị các điều kiện để đón đoàn cán bộ trường ĐH, CĐ phối hợp
- Bố trí một xe ô tô đón đoàn cán bộ trường ĐH, CĐ phối hợp đến làm thi tại hội trường tầng 1, Sở GDĐT từ 6 giờ 30 phút ngày 21/6/2017 (Yêu cầu xe đưa, đón có mặt đúng giờ quy định, trên các xe đưa, đón có ghi sẵn điểm thi, SĐT để các đoàn tiện liên hệ).
- Sắp xếp nơi ăn, nghỉ cho đoàn cán bộ trường ĐH, CĐ phối hợp đến làm thi đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Bố trí xe ô tô để đưa Lãnh đạo Điểm thi mang bài thi nộp cho Ban thư ký tại trường THPT Chuyên Bắc Ninh sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
III. CÔNG VIỆC TRONG CÁC NGÀY CỦA KỲ THI
1. Ngày 20/6/2017
1.1. Họp lãnh đạo điểm thi
Thời gian: Sáng 7 giờ 30 phút ngày 20/6/2017.
Thành phần: Trưởng Điểm, Phó Trưởng Điểm, thư ký, CBGS, công an, bảo vệ, y tế.
Nội dung:
+ Thông qua QĐ thành lập Ban Coi thi.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Lãnh đạo Điểm thi, CBGS.
+ Thống nhất toàn bộ nội dung phương án tổ chức kỳ thi.
+ Nghe Phó Trưởng Điểm thi sở tại báo cáo tình hình chuẩn bị CSVC tại Điểm thi.
+ Công an, trật tự viên báo cáo phương án bảo vệ an ninh, trật tự; phương án chống ùn tắc thí sinh đầu - cuối mỗi buổi thi.
+ Nhân viên y tế báo cáo phương án chăm sóc y tế của Điểm thi.
+ Kiểm tra phù hiệu, băng rôn khẩu hiệu của điểm thi.
+ Lên lịch trực điện thoại.
1.2. Nhận đề thi
+ Trưởng Điểm thi nhận đề thi từ Ban vận chuyển và Bàn giao đề thi; khi giao nhận yêu cầu có sự chứng kiến của CBGS, công an và có biên bản giao nhận (Ban vận chuyển chuẩn bị biên bản). Kiểm tra kỹ tình trạng các bao bì, số lượng ghi trên bao bì các môn thi.
+ Ngay sau khi nhận đề thi từ Ban vận chuyển và bàn giao đề thi, Trưởng Điểm thi cho đề thi vào tủ trước sự chứng kiến của công an, CBGS. Các ngăn tủ được phân chia theo ngày thi, buổi thi, mỗi buổi thi cho vào một ngăn riêng. Bên ngoài tủ có dán lịch thi để theo dõi việc lấy đề cho từng buổi thi. Tủ đựng đề thi được khoá và niêm phong trước sự chứng kiến của CBGS và công an.
2. Ngày 21/6/2017
2.1. Họp Hội đồng Điểm thi lần thứ nhất
Thời gian: 08 giờ 00 phút ngày 21/6/2017.
Thành phần: Trưởng Điểm, Phó Trưởng Điểm, thư ký, CBCT, CBGS, công an, bảo vệ, phục vụ, y tế.
Nội dung:
- Thông qua QĐ thành lập Ban Coi thi.
- Thông báo lịch thi, thời gian biểu của từng buổi thi.
- Phó Trưởng Điểm thi sở tại báo cáo về tình hình chuẩn bị cơ sở vật chất tại Điểm thi.
- Phổ biến Quy chế thi THPT quốc gia và các văn bản hướng dẫn về thi.
- Thống nhất phương án phối hợp giữa Điểm thi và công an, bảo vệ cho kỳ thi; quy định rõ phạm vi công an, bảo vệ làm nhiệm vụ được phép có mặt: Ở sân trường và những chỗ xung yếu để không cho người lạ tiếp cận gần phòng thi, tuyệt đối không được đến gần các phòng thi.
- Thống nhất với bộ phận phục vụ chức năng nhiệm vụ và vị trí, khu vực bộ phận phục vụ được phép có mặt. Toàn bộ nước uống cho CBCT, giám sát và thí sinh (nếu có) phải được chuẩn bị trước, trong giờ thi bộ phận phục vụ không được phép lên khu vực thi.
- Báo cáo sự phân công trong lãnh đạo Điểm thi, lề lối làm việc giữa lãnh đạo Điểm thi với các thành viên trong Điểm thi.
- Phân công kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ cho kỳ thi.
+ Kiểm tra bảng tin trong sân trường (Nội dung II, phần 4)
+ Kiểm tra CSVC các phòng thi (Nội dung II, phần 5)
- Lãnh đạo điểm thi và CBGS kiểm tra các đường đi vào phòng thi, giới hạn khu vực thi, tủ đựng hồ sơ thi, bài thi, đề thi, toàn bộ các điều kiện ăn, ở, làm việc của Điểm thi, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng trực điện thoại…..
- Kiểm tra lịch thi tại tất cả các bảng tin trong Điểm thi (lịch thi cần được thông báo rộng rãi tại tất cả các bảng tin của Điểm thi).
- Sau khi kiểm tra các nhóm nộp biên bản kiểm tra và nêu rõ các kiến nghị, đề xuất cho Thư ký Điểm thi. Thư ký Điểm thi tổng hợp các kiến nghị, đề xuất báo cho Lãnh đạo Điểm thi khắc phục.
2.2. Tổ chức lễ khai mạc: khoảng 20 đến 30 phút.
Thời gian: 13h30 phút ngày 21/6/2017
Lưu ý: Thông báo trên bảng tin, các phương tiện thông tin về thời gian lễ khai mạc (Thí sinh có mặt tại Điểm thi lúc 13 giờ 00’ ngày 21/6/2017 để chuẩn bị cho lễ khai mạc).
Nội dung:
+ Trưởng Điểm thi đọc Quyết định thành lập Ban Coi thi. Khai mạc kỳ thi.
+ Thông báo các nội dung về kỳ thi THPT quốc gia năm 2017.
+ Căn dặn thí sinh.
+ Hướng dẫn thí sinh về phòng thi. Thí sinh ở phòng thi nào xếp hàng trước cửa phòng thi đó.
2.3. Họp Hội đồng Điểm thi lần thứ hai
Thời gian: 14 giờ 00 phút ngày 21/6/2017
Thành phần: Trưởng Điểm, Phó Trưởng Điểm, thư ký, CBCT, CBGS, công an, bảo vệ, phục vụ, y tế.
Nội dung:
* Lãnh đạo Điểm thi thông báo việc khắc phục các kiến nghị, đề xuất của các nhóm kiểm tra.
* 14 giờ 30’ phút: Phân công 02 CBCT về mỗi phòng thi. Quy định cách đánh SBD.
+ CBCT mang theo hồ sơ phòng thi gồm:
+ Danh sách thí sinh trong phòng thi.
+ Danh sách ảnh của thí sinh trong phòng thi.
+ Điều 14 quy chế thi THPT quốc gia.
+ Danh sách các loại máy tính được mang vào phòng thi.
+ Lịch thi, thời gian biểu các buổi thi.
+ Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót.
+ Danh sách thí sinh vắng thi.
+ CBCT tập trung thí sinh vào phòng thi.
+ Phổ biến lịch thi, thời gian biểu mỗi buổi thi, yêu cầu thí sinh kiểm tra, đối chiếu thời gian từng buổi thi trên thẻ dự thi (nếu có sai lệch sửa chữa ngay).
+ CBCT cho thí sinh đối chiếu thông tin cá nhân với giấy báo dự thi, danh sách thí sinh trong phòng thi, thẻ dự thi, Danh sách ảnh. Nếu có sai sót thì CBCT lập Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót. CBCT nhận Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót từ thí sinh, tổng hợp các Phiếu sai sót của phòng thi sau đó nộp cho thư ký Điểm thi.
+ CBCT phổ biến qui chế thi THPT quốc gia.
+ Quy định các loại máy tính cầm tay được mang vào phòng thi.
Sau khi hoàn thành các công việc, các CBCT mang hồ sơ về phòng họp.
* 16 giờ 00’ phút: Tập trung các thành viên của Điểm thi tại phòng họp.
+ Nộp biên bản yêu cầu sửa chữa sai sót của thí sinh trong phòng thi.
+ Nghe các thành viên trong Điểm thi báo cáo toàn bộ kết quả kiểm tra, xem xét đã được kỳ họp lần thứ nhất phân công. Thảo luận và quyết nghị những vấn đề được nêu ra qua kiểm tra.
+ Thư ký điểm thi tổng hợp sai sót của thí sinh. Chậm nhất 16 giờ 30 phút ngày 21/6/2017 các Điểm thi gửi file Bảng tổng hợp sai sót về phòng KTKĐ theo địa chỉ email phongktkd.sobacninh@moet.edu.vn
3. Ngày 22/6/2017 – 24/6/2017 (CÁC BUỔI COI THI)
3.1. Họp Hội đồng Điểm thi (Sáng – 6 giờ 30’; Chiều – 13 giờ 30’)
- Rút kinh nghiệm buổi coi thi môn trước từ môn (bài) thi thứ hai, phổ biến những việc cần làm và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
- Trưởng Điểm thi cùng các CBCT, CBGS, kiểm tra lại bì đựng đề thi lần cuối xem có đúng bì môn (bài) thi của ngày thi, buổi thi theo lịch thi không.
- Yêu cầu tất cả các thành viên trong Điểm thi tắt điện thoại di động và để vào hộp đựng đã được chuẩn bị sẵn.
- Trưởng Điểm thi quy định về cách đánh số báo danh.
- Trưởng Điểm thi nhắc lại hiệu lệnh trống (lưu ý bài thi KHTN, KHXH).
- Trưởng Điểm thi phân công nhiệm vụ các Phó trưởng Điểm thi, các thư ký.
- Tổ chức cho CBCT, CBGS bắt thăm coi thi, giám sát phòng thi, trong đó lưu ý: Mỗi phòng thi có 01 CBCT là người của trường ĐH, CĐ phối hợp; 01 CBCT là giáo viên của trường THPT trong tỉnh.
- CBCT thứ nhất, CBCT thứ hai nhận hồ sơ phòng thi do thư ký phát gồm (cả 2 CBCT cùng lên phòng thi):
+ Danh sách thí sinh trong phòng thi.
+ Giấy thi (phiếu trả lời trắc nghiệm), giấy nháp.
+ Bì đựng bài thi, trong bì có sẵn 02 phiếu thu bài thi.
+ Danh sách ảnh thí sinh trong phòng thi.
+ Biên bản xác nhận niêm phong bì đề thi.
+ Danh sách thí sinh vắng thi.
+ Giấy cam đoan.
+ Biên bản xử lý vi phạm quy chế thi.
+ Biên bản niêm phong đề thừa.
+ VPP: Kéo, băng dính niêm phong, bút cho CBCT, phấn trắng.
- CBGS đi làm nhiệm vụ.
3.2. Phát bì đề thi cho các phòng thi
+ Trưởng Điểm thi cùng với các Phó Trưởng Điểm thi, thư ký, công an, CBGS mở tủ đựng đề thi, kiểm tra niêm phong, môn thi, buổi thi bảo đảm đúng với lịch thi. Kiểm tra số lượng bì đựng đề thi đảm bảo có đủ số lượng bì đề thi cho mỗi phòng thi và có bì đựng đề thi dự phòng. Khi các thông tin được kiểm tra chính xác bắt đầu cho thư ký phát cho các CBCT thứ nhất.
+ CBCT thứ nhất nhận bàn giao đề thi từ thư ký, kiểm tra bì đề thi có đúng môn (bài) thi của buổi thi không. CBCT thứ nhất cùng với thư ký lập biên bản bàn giao đề thi.
+ Các bì đựng đề thi dự phòng chưa dùng Trưởng Điểm thi cất vào tủ bảo mật.
3.3 Quy trình coi thi
a) Khi gọi thí sinh vào phòng thi, CBCT kiểm tra các vật dụng, máy tính thí sinh được mang vào phòng thi theo quy định.
Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều 14 của Quy chế thi. Sau đó CBCT thứ nhất đi nhận đề thi (khi có hiệu lệnh); CBCT thứ hai ở lại phòng thi và ký tên vào giấy thi, giấy nháp với số lượng vừa đủ và phát cho thí sinh.
b) Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong Lịch thi, CBCT phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của túi đề thi, sự phù hợp môn thi với lịch thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh trong phòng thi.
c) Ngay sau khi phát đề cho thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu thấy đề thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, phải lập tức báo cho CBCT để kịp thời xử lý; nếu không phát hiện hoặc để quá 10 phút sau khi phát đề mới báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh về đề thi, CBCT phải báo cáo (qua CBGS) cho Trưởng Điểm thi để báo cáo Trưởng Ban Coi thi ngay sau khi phát hiện.
d) Quy trình coi thi trắc nghiệm thực hiện theo Điều 21, Điều 22 của Quy chế thi với một số lưu ý:
- Thí sinh là học sinh lớp 12 năm học 2016-2017 ĐKDT bài thi tổ hợp nào thì phải thi tất cả các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp đó.
- Thí sinh làm bài các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp theo Lịch thi trên cùng một phiếu TLTN. Hết thời gian làm bài của môn thi thành phần cuối cùng của bài thi tổ hợp, CBCT mới thu Phiếu TLTN.
- Việc phát Phiếu TLTN và hướng dẫn thí sinh điền đủ thông tin vào các mục trên Phiếu TLTN của bài thi tổ hợp được thực hiện tương tự như phát Phiếu TLTN của các bài thi trắc nghiệm khác. Lưu ý: Các môn thi thành phần trong mỗi bài thi tổ hợp có cùng một mã đề thi; thí sinh ghi mã đề thi này trên Phiếu TLTN để theo dõi.
- Đề thi trắc nghiệm được phát theo hàng ngang, lần lượt từ trái qua phải, từ trên xuống dưới.
- Trong túi đựng đề thi của mỗi bài thi tổ hợp có chứa bì đựng đề thi của từng môn thi thành phần tương ứng. CBCT chỉ được cắt bì đề thi và phát đề thi của môn thi thành phần cho thí sinh đúng thời điểm ghi trên Lịch thi.
- Thí sinh phải nộp lại đề thi, giấy nháp khi hết thời gian làm bài môn thi thành phần, không phải nộp lại đề thi, giấy nháp đối với môn thi Sinh học và Giáo dục công dân của bài thi tổ hợp; không phải nộp lại đề thi, giấy nháp đối với các bài thi độc lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ.
e) Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong và đề môn thi thành phần của bài thi tổ hợp đã thu của thí sinh (nếu có) cho người được Trưởng Điểm thi phân công.
f) Thí sinh GDTX thi bài thi KHXH, thí sinh tự do được xếp phòng thi riêng. Việc tổ chức coi thi như sau:
- Thí sinh thi cả 3 môn thi thành phần của bài thi tổ hợp: Tổ chức coi thi như đối với các đối tượng ở trên.
- Thí sinh thi 2 môn thi thành phần liên tiếp (bao gồm cả thí sinh GDTX thi bài thi KHXH): CBCT và thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 15 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất của mình, thí sinh phải dừng bút, CBCT thu đề thi và giấy nháp của thí sinh, sau đó CBCT phát đề thi môn thi thành phần tiếp theo và giấy nháp mới đúng Lịch thi. Khi hết giờ làm bài môn thi thành phần thứ 2, CBCT thu đề thi và giấy nháp của thí sinh (trừ môn thi Sinh học và Giáo dục công dân) và cho thí sinh ra về dưới sự hướng dẫn của CBGS.
- Thí sinh thi 2 môn thi thành phần không liên tiếp: CBCT và thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 15 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất, thí sinh phải dừng bút, nộp đề thi, giấy nháp cho CBCT. Thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, úp Phiếu TLTN xuống mặt bàn và bảo quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo. Trường hợp đặc biệt, thí sinh ra ngoài phòng thi phải được phép của CBCT, thí sinh này phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT; thí sinh ra ngoài phòng thi dưới sự hướng dẫn của CBGS.
- Thí sinh chỉ thi 1 môn thi thành phần: CBCT và thí sinh có mặt tại phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 15 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài, CBCT thu Phiếu TLTN, thu đề thi và giấy nháp của thí sinh (trừ các môn thi Sinh học và Giáo dục công dân) và cho thí sinh ra về dưới sự hướng dẫn của CBGS.
Lưu ý: Thí sinh đến muộn quá 15 phút kể từ khi tính giờ làm bài thì không cho dự thi.
3.4. Xử lý một số tình huống trong coi thi
+ Không cho thí sinh rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm (Toán, KHTN, Tiếng Anh, KHXH). Đối với buổi thi môn Ngữ văn, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi thi, sau khi thí sinh đã nộp bài thi, đề thi, giấy nháp, giấy thừa trước khi ra khỏi phòng thi.
+ Trong trường hợp cần thiết, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của CBGS; trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do Trưởng Điểm thi quyết định.
+ Trong khi thi, thí sinh muốn xin thêm hoặc đổi giấy thi, CBCT chỉ cho thêm hoặc đổi giấy khác sau khi đã kiểm tra cụ thể. Trường hợp đổi thì thu ngay tờ giấy thi hỏng. Tất cả những giấy thi viết thừa, hỏng, xin đổi thêm đều không được cắt xén hoặc dọc rời.
+ Việc xử lý những trường hợp quay cóp tiến hành như sau:
- Nhắc nhở thí sinh theo SBD.
- Trường hợp CBCT bắt được quả tang thí sinh ném bài cho bạn hoặc giằng lấy bài của bạn trong phòng thi … hoặc mang tài liệu trái phép vào phòng thi dù chưa sử dụng hay đã sử dụng đều lập biên bản. Kèm theo biên bản là những tang chứng cụ thể.
+ Trong khi coi thi, CBGS, cán bộ kiểm tra, thanh tra do Bộ, Sở ủy nhiệm chỉ xem xét phòng thi từ bên ngoài. Trường hợp đặc biệt cần can thiệp trong phòng thi: Nếu là sự việc có liên quan đến CBCT thì thông qua lãnh đạo Điểm thi để giải quyết; nếu là sự việc liên quan đến thí sinh thì thông qua CBCT trong phòng thi để giải quyết. Khi đến các phòng thi, cán bộ kiểm tra cấp trên đi cùng với ít nhất 01 lãnh đạo Điểm thi.
3.5. Báo cáo nhanh
+ Trưởng điểm thi hoặc người được trưởng điểm thi ủy quyền tập hợp số liệu và báo cáo nhanh về Ban Coi thi qua điện thoại sau 30 phút tính giờ làm bài.
+ Nội dung báo cáo nhanh: Số thí sinh đăng ký dự thi, Số thí sinh dự thi, Số thí sinh vắng thi (Các số báo danh vắng thi – lý do vắng thi).
+ Điện thoại nhận báo cáo nhanh:
02223.874.919 hoặc 0988.937.789 (Ông Hà Huy Phương)
0982.118.567 (Ông Lê Đức Anh); 0983.915.778 (Ông Nguyễn Văn Nghĩa)
3.6. Thu bài thi
+ Khi có hiệu lệnh trống báo thời gian làm bài còn 15 phút, các CBCT nhắc nhở thí sinh điền đầy đủ các thông tin trong tờ giấy thi (SBD, số tờ giấy thi….), kiểm tra lại việc tô SBD, mã đề trên phiếu trả lời trắc nghiệm.
+ Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, CBCT thứ nhất phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kể cả bài thi của thí sinh đã bị lập biên bản. CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào các Phiếu thu bài thi. Thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
+ Khi thu bài, CBCT trong phòng thi xếp các bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh (bài thi tự luận xếp thành 01 gáy), yêu cầu thí sinh điền vào Phiếu thu bài thi số tờ giấy thi của mình và ký xác nhận; đảm bảo không xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót.
+ Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi, cùng CBCT thứ hai đến bàn giao bài thi cho thư ký của Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm theo, Phiếu thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có).
3.7. Nộp bài thi cho Lãnh đạo Điểm thi
Ngay sau khi thu bài xong, hai CBCT phòng thi phải mang ngay toàn bộ bài thi và hồ sơ thi về nộp cho thư ký Điểm thi, các Phó Trưởng Điểm thi được Trưởng điểm thi ủy quyền. Nộp cho thư ký Điểm thi, các Phó Trưởng Điểm thi theo sự phân công gồm:
- 01 túi thu bài thi bên ngoài bì ghi đầy đủ các mục theo yêu cầu, bên trong có
+ Bài của thí sinh.
+ 01 phiếu thu bài của thí sinh.
- Hồ sơ phòng thi gồm:
+ Danh sách thí sinh trong phòng thi.
+ 01 phiếu thu bài thi theo phòng thi.
+ Hồ sơ hiện vật có kèm theo biên bản (nếu có).
+ Giấy thi còn thừa, giấy thi thí sinh viết hỏng, đề thi, giấy nháp của các thí sinh nộp bài thi trước khi hết giờ làm bài và đề thi, giấy nháp của các môn thành phần.
+ Danh sách ảnh của thí sinh trong phòng thi.
Lưu ý: Sau khi bàn giao xong bài thi, túi đựng bài thi và phiếu thu bài của từng phòng thi được thư ký của Điểm thi cùng hai CBCT niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán, hai CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi. Thư ký của Điểm thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao.
3.8. Sau mỗi buổi thi
+ Sau mỗi môn thi, các túi bài thi được đóng gói thành một tập có dán sơ mi túi số 2, có chữ ký của Thư ký, CBGS, Trưởng Điểm thi và được niêm phong trước tập thể Điểm thi.
+ Họp tổng kết buổi thi; do số lượng cán bộ coi thi, CBGS của các buổi thi không giống nhau nên sau mỗi buổi thi, cần họp tổng kết thi theo môn.
+ Trưởng Điểm thi chịu trách nhiệm bảo quản bài thi và hồ sơ thi trong tủ mật của Điểm thi cho đến buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
+ Trưởng điểm thi tổng hợp danh sách thí sinh vi phạm quy chế thi và danh sách cán bộ vi phạm quy chế thi (nếu có).
4. Giải quyết các tình huống đặc biệt
4.1. Sau khi phát đề, thấy đề thi có sai sót…, CBCT phải báo cáo ngay cho lãnh đạo Điểm thi, Trưởng Điểm thi báo ngay cho Lãnh đạo Ban Coi thi, Ban Coi thi báo ngay cho Hội đồng thi, Lãnh đạo Hội đồng thi phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo thi quốc gia để có phương án xử lý.
4.2. Trường hợp mở đề thi môn mà:
+ Không có đề thi, đề thi thiếu trang.
+ Đề bị rách hoặc không đọc được.
CBCT phải báo cáo ngay với Trưởng Điểm thi, Trưởng Điểm thi lập biên bản, mở bì dự phòng phát cho phòng thi đó, có sự chứng kiến của CBGS.
4.3 Trường hợp khi mở bì mà:
+ Trưởng Điểm thi cắt nhầm đề thi môn (bài) thi chưa đến lịch thi.
+ Khi rút các bì đề thi ra khỏi bì bộ đề thi, bì đề môn chưa thi bị rách.
Nếu Trưởng Điểm thi phát hiện ngay sự nhầm lẫn trước khi phát cho các CBCT hoặc bị rách nhưng đề thi chưa rơi ra ngoài, chưa đọc được đề, Trưởng Điểm thi dùng một bì khác, niêm phong ngay lại chỗ bị cắt nhầm (hoặc bị rách), lập biên bản báo cáo Ban Coi thi để xin chỉ thị giải quyết, đồng thời vẫn cho thi bình thường các môn (bài) thi theo lịch thi.
4.4. Trường hợp đề thi bị lộ.
Chỉ có Ban Chỉ đạo thi quốc gia mới có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Ban Chỉ đạo thi quốc gia quyết định đình chỉ môn (bài) thi bị lộ đề thi. Các môn (bài) thi khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn (bài) thi bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
4.5. Các trường hợp bất thường đều phải được báo cáo về Ban Chỉ đạo thi các cấp và Bộ trưởng Bộ GDĐT để xem xét, quyết định.
IV. TỔNG KẾT, BÁO CÁO, NỘP BÀI THI
1. Họp tổng kết công tác coi thi
Sau buổi thi cuối cùng họp Điểm thi Tổng kết công việc coi thi (Chỉ cần tổng kết với các CBCT làm thi buổi cuối cùng, công việc này được làm độc lập cho từng buổi thi nghĩa là tổng kết coi thi theo từng môn (bài) thi).
- Kiểm điểm toàn diện việc coi thi.
- Thông qua biên bản coi thi của Điểm thi (theo từng buổi thi)
- Niêm phong toàn bộ hồ sơ thi bao gồm:
+ Túi bài thi của thí sinh đã niêm phong .
+ Toàn bộ đề thi dự phòng, đề thi thừa, đề thi các môn thành phần (01 bì)
+ Toàn bộ các biên bản của Điểm thi (01 bì)
+ Những tài liệu cần nộp cho Ban Thư ký (hồ sơ miễn thi, đặc cách….)
- Trưởng điểm thi chịu trách nhiệm bảo quản toàn bộ hồ sơ nói trên.
2. Giao nộp bài thi
a) Thời gian giao nộp bài thi: hoàn thành ngay sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi;
Trưởng điểm thi cùng hai thành viên Điểm thi nộp bài thi cho Ban coi thi thi từ 13h30’ ngày 24/6/2017 tại trường THPT Chuyên Bắc Ninh. Chú ý có yêu cầu công an đi cùng để bảo vệ bài thi và nên đi bằng ôtô./.
b) Trưởng Ban Coi thi giao nộp bài thi và hồ sơ coi thi cho Ban thư ký.
c) Trưởng Ban Thư ký bàn giao bài thi cho Ban Làm phách./.
-----------------------------------------------------------
PHỤ LỤC
1. Công văn số 1294/BGDĐT-CNTT ngày 31/3/2017 của Cục Công nghệ thông tin về việc quy định các loại máy tính được mang vào phòng thi năm 2017:
- Casio FX 570 MS, FX 570 ES Plus và FX 570VN Plus, FX 500MS, FX 500 VNPlus;
- VinaCal 500 MS, 570 MS, 570 ES Plus, 570 ES Plus II;
- Vietnam Calculator VN-500RS, VN 500 ES, VN 500 ES Plus Function, VN 570 RS, VN 570 ES, VN-570 ES Plus;
- Sharp EL 124A, EL 250S, EL 506W, EL 509WM;
- Canon F-788G, F-789GA;
- Các máy tính tương đương;
2. Biên bản coi thi (mẫu gửi kèm)
3. Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót_Phụ lục 01
4. Biên bản bàn giao đề thi_Phụ lục 02
5. Biên bản xử lý vi phạm quy chế thi_Phụ lục 03
6. Biên bản bàn giao bài thi_Phụ lục 04
7. Biên bản xác nhận niêm phong bài thi_Phụ lục 05
8. Giấy cam đoan_Phụ lục 06
9. Biên bản niêm phong đề thi thừa_Phụ lục 07
10. Danh sách thí sinh vắng thi_Phụ lục 08
11. Tổng hợp thí sinh yêu cầu sửa chữa sai sót_Phụ lục 09
12. Tổng hợp danh sách thí sinh vắng thi_Phụ lục 10
13. Tổng hợp danh sách thí sinh vi phạm quy chế thi_Phụ lục 11
14. Mẫu túi số 2_Phụ lục 12
1.tailieuphobientaiphongthi.pdf
3. Huong dan nghiep vu coi thi THPT QG_2017-Sở GD&ĐT Bắc Ninh.doc